T
Tin tuyển sinh - Dân trí
Guest
Là người nắm kỹ về tuyển sinh lớp 10, ông Trần Mậu Minh - nguyên hiệu trưởng Trường THCS Trần Văn Ơn dựa vào số liệu đăng ký 3 nguyện vọng và xử lý số liệu để cung cấp cho học sinh các thông tin về tỷ lệ chọi năm 2016-2017 để phụ huynh và học sinh tham khảo trước khi thay đổi nguyện vọng (nếu có).
Học sinh TPHCM thi vào lớp 10 năm ngoái
Ông Minh cho biết: “So với năm học rồi, hầu hết các trường THPT đều có tỷ lệ chọi giảm”. Có tổng cộng 99 trường THPT thì hết 81 trường đều giảm tỷ lệ chọi. Trường có tỷ lệ chọi cao là trường THPT Nguyễn Thượng Hiền (1/2,65); kế đến là trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai (1/2,04), trường THPT Gia Định (1/2.00), trường THPT Tân Bình (1/1,94), Nguyễn Hữu Cầu (1/1,92). Đặc biệt như trường THPT Nguyễn Hữu Huân năm ngoái có tỉ lệ chọi cao nhất là 1/3,35 thì năm nay chỉ chọi 1/1,96.
Trong khi đó, chỉ số ít các trường tăng tỷ lệ chọi. Lí do có thể do trường giảm chỉ tiêu hoặc do học sinh trung bình không dám mạo hiểm nên tập trung đăng ký vào các trường top dưới như trường THPT Nguyễn Thái Bình, trường THPT Bà Điểm, trường Phạm Văn Sáng, trường THPT Nguyễn Huệ, trường THPT An Lạc, trường Nam Sài Gòn...
Bên cạnh đó có thể nhận thấy có đến 38 trường tỷ lệ chọi dưới 1, tức số thí sinh đăng ký thấp hơn chỉ tiêu tuyển sinh của trường. Chẳng hạn như các trường: THPT Nguyễn Văn Linh; Trường THPT Diên Hồng, trường Phú Hòa, trường Trung Lập, trường Nguyễn Văn Tăng, THPT Nguyễn Du…
Theo Sở GD-ĐT TP.HCM, từ ngày 13/5 đến hết ngày 19/5 học sinh có thể chỉnh sửa nguyện vọng nếu có. Tuy nhiên, ông Trần Mậu Minh lưu ý với học sinh rằng “nếu thấy trường mình đã đăng ký có tỷ lệ chọi không quá cao và không biến động thì không nên thay đổi”. Điều quan trọng là bản thân học sinh phải đánh giá được sức học của mình và căn cứ vào đó để cân nhắc kỹ có nên thay đổi hay không.
Phụ huynh, học sinh có thể tham khảo tỷ lệ chọi của các trường THPT trong năm học 2016-2017 như sau:
STT
Tên trường
Chỉ tiêu
NV1
Tỷ lệ chọi
1
THPT Trưng Vương
675
1,169
1,73
2
THPT Bùi Thị Xuân
630
1,032
1,64
3
THPT Ten Lơ Man
585
671
1,15
4
THPT Năng khiếu TDTT
250
69
0,28
5
THPT Lương Thế Vinh
360
627
1,74
6
THPT Giồng Ông Tố
495
574
1,16
7
THPT Thủ Thiêm
675
338
0,50
8
THPT Lê Quý Đôn
480
818
1,70
9
THPT Nguyễn Thị Minh Khai
585
1,192
2,04
10
THPT Lê Thị Hồng Gấm
450
244
0,54
11
THPT Marie Curie
910
1,105
1,21
12
THPT Nguyễn Thị Diệu
720
550
0,76
13
THPT Nguyễn Trãi
540
516
0,96
14
THPT Nguyễn Hữu Thọ
540
738
1,37
15
Trung học thực hành Sài Gòn
210
204
0,97
16
THPT Hùng Vương
1,125
1,441
1,28
17
Trung học thực hành ĐHSP
190
450
1,61
18
THPT Trần Khai Nguyên
675
1,132
1,68
19
THPT Trần Hữu Trang
360
268
0,74
20
THPT Mạc Đĩnh Chi
810
1,509
1,86
21
THPT Bình Phú
720
891
1,24
22
THPT Nguyễn Tất Thành
810
982
1,21
23
THPT Lê Thánh Tôn
540
751
1,39
24
THPT Tân Phong
675
240
0,36
25
THPT Ngô Quyền
675
1,060
1,57
26
THPT Nam Sài Gòn
70
92
1,31
27
THPT Lương Văn Can
675
598
0,89
28
THPT Ngô Gia Tự
675
365
0,54
29
THPT Tạ Quang Bửu
495
568
1,15
30
THPT Nguyễn Văn Linh
675
143
0,21
31
THPT Võ Văn Kiệt
675
801
1,19
32
THPT năng khiếu TDTT Nguyễn Thị Định
450
248
0,45
33
THPT Nguyễn Huệ
630
930
1,48
34
THPT Phước Long
450
488
1,08
35
THPT Long Trường
540
235
1,44
36
THPT Nguyễn Văn Tăng
675
196
0,29
37
THPT Nguyễn Khuyến
810
1,029
1,27
38
THPT Nguyễn Du
510
452
0,89
39
THPT Nguyễn An Ninh
810
571
0,70
40
THPT Diên Hồng
450
353
0,78
41
THPT Sương Nguyệt Anh
270
172
0,60
42
THPT Nguyễn Hiền
450
391
0,87
43
THPT Trần Quang Khải
810
934
1,15
44
THPT Nam Kỳ Khởi Nghĩa
675
721
1,07
45
THPT Võ Trường Toản
630
1,006
1,60
46
THPT Trường Chinh
765
950
1,24
47
THPT Thạnh Lộc
630
560
0,89
48
THPT Thanh Đa
540
320
0,59
49
THPT Võ Thị Sáu
855
1,107
1,29
50
THPT Gia Định
810
1,622
2,00
51
THPT Phan Đăng Lưu
675
799
1,18
52
THPT Trần Văn Giàu
765
646
0,84
53
THPT Hoàng Hoa Thám
810
680
0,84
54
THPT Gò Vấp
675
764
1,13
55
THPT Nguyễn Công Trứ
945
1,308
1,38
56
THPT Trần Hưng Đạo
900
1,369
1,52
57
THPT Nguyễn Trung Trực
990
675
0,68
58
THPT Phú Nhuận
810
1,238
1,53
59
THPT Hàn Thuyên
560
580
1,04
60
THPT Tân Bình
630
1,224
1,94
61
THPT Nguyễn Chí Thanh
675
963
1,43
62
THPT Trần Phú
900
1,568
1,74
63
THPT Nguyễn Thượng Hiền
540
1,431
2,65
64
THPT Nguyễn Thái Bình
675
1,051
1,56
65
THPT Nguyễn Hữu Huân
495
971
1,96
66
THPT Thủ Đức
720
1,245
1,73
67
THPT Tam Phú
585
884
1,51
68
THPT Hiệp Bình
495
617
1,25
69
THPT Đào Sơn Tây
765
475
0,62
70
THPT Bình Chánh
540
425
0,79
71
THPT Tân Túc
675
406
0,60
72
THPT Vĩnh Lộc B
675
217
0,32
73
THPT Lê Minh Xuân
720
878
1,22
74
THPT Đa Phước
585
367
0,63
75
THPT Bình Khánh
270
262
0,97
76
THPT Cần Thạnh
315
354
1,12
77
THPT An Nghĩa
315
347
1,10
78
THPT Củ Chi
540
767
1,42
79
THPT Quang Trung
405
424
1,05
80
THPT An Nhơn Tây
405
382
0,94
81
THPT Trung Phú
630
962
1,53
82
THPT Trung Lập
405
184
0,45
83
THPT Phú Hòa
450
437
0,97
84
THPT Tân Thông Hội
540
586
1,09
85
THPT Nguyễn Hữu Cầu
360
691
1,92
86
THPT Lý Thường Kiệt
630
919
1,46
87
THPT Bà Điểm
630
1,025
1,63
88
THPT Nguyễn Văn Cừ
585
374
0,64
89
THPT Nguyễn Hữu Tiến
585
879
1,50
90
THPT Phạm Văn Sáng
585
849
1,45
91
THPT Long Thới
360
275
0,76
92
THPT Phước Kiển
540
89
0,16
93
THPT Dương Văn Dương
450
156
0,35
94
THPT Tây Thạnh
900
1017
1,13
95
THPT Vĩnh Lộc
450
537
1,19
96
THPT Nguyễn Hữu Cảnh
630
903
1,43
97
THPT Bình Hưng Hòa
675
718
1,06
98
THPT Bình Tân
675
637
0,94
99
THPT An Lạc
630
785
1,25
Lê Phương
Theo: Dantri.com.vn

Học sinh TPHCM thi vào lớp 10 năm ngoái
Ông Minh cho biết: “So với năm học rồi, hầu hết các trường THPT đều có tỷ lệ chọi giảm”. Có tổng cộng 99 trường THPT thì hết 81 trường đều giảm tỷ lệ chọi. Trường có tỷ lệ chọi cao là trường THPT Nguyễn Thượng Hiền (1/2,65); kế đến là trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai (1/2,04), trường THPT Gia Định (1/2.00), trường THPT Tân Bình (1/1,94), Nguyễn Hữu Cầu (1/1,92). Đặc biệt như trường THPT Nguyễn Hữu Huân năm ngoái có tỉ lệ chọi cao nhất là 1/3,35 thì năm nay chỉ chọi 1/1,96.
Trong khi đó, chỉ số ít các trường tăng tỷ lệ chọi. Lí do có thể do trường giảm chỉ tiêu hoặc do học sinh trung bình không dám mạo hiểm nên tập trung đăng ký vào các trường top dưới như trường THPT Nguyễn Thái Bình, trường THPT Bà Điểm, trường Phạm Văn Sáng, trường THPT Nguyễn Huệ, trường THPT An Lạc, trường Nam Sài Gòn...
Bên cạnh đó có thể nhận thấy có đến 38 trường tỷ lệ chọi dưới 1, tức số thí sinh đăng ký thấp hơn chỉ tiêu tuyển sinh của trường. Chẳng hạn như các trường: THPT Nguyễn Văn Linh; Trường THPT Diên Hồng, trường Phú Hòa, trường Trung Lập, trường Nguyễn Văn Tăng, THPT Nguyễn Du…
Theo Sở GD-ĐT TP.HCM, từ ngày 13/5 đến hết ngày 19/5 học sinh có thể chỉnh sửa nguyện vọng nếu có. Tuy nhiên, ông Trần Mậu Minh lưu ý với học sinh rằng “nếu thấy trường mình đã đăng ký có tỷ lệ chọi không quá cao và không biến động thì không nên thay đổi”. Điều quan trọng là bản thân học sinh phải đánh giá được sức học của mình và căn cứ vào đó để cân nhắc kỹ có nên thay đổi hay không.
Phụ huynh, học sinh có thể tham khảo tỷ lệ chọi của các trường THPT trong năm học 2016-2017 như sau:
STT
Tên trường
Chỉ tiêu
NV1
Tỷ lệ chọi
1
THPT Trưng Vương
675
1,169
1,73
2
THPT Bùi Thị Xuân
630
1,032
1,64
3
THPT Ten Lơ Man
585
671
1,15
4
THPT Năng khiếu TDTT
250
69
0,28
5
THPT Lương Thế Vinh
360
627
1,74
6
THPT Giồng Ông Tố
495
574
1,16
7
THPT Thủ Thiêm
675
338
0,50
8
THPT Lê Quý Đôn
480
818
1,70
9
THPT Nguyễn Thị Minh Khai
585
1,192
2,04
10
THPT Lê Thị Hồng Gấm
450
244
0,54
11
THPT Marie Curie
910
1,105
1,21
12
THPT Nguyễn Thị Diệu
720
550
0,76
13
THPT Nguyễn Trãi
540
516
0,96
14
THPT Nguyễn Hữu Thọ
540
738
1,37
15
Trung học thực hành Sài Gòn
210
204
0,97
16
THPT Hùng Vương
1,125
1,441
1,28
17
Trung học thực hành ĐHSP
190
450
1,61
18
THPT Trần Khai Nguyên
675
1,132
1,68
19
THPT Trần Hữu Trang
360
268
0,74
20
THPT Mạc Đĩnh Chi
810
1,509
1,86
21
THPT Bình Phú
720
891
1,24
22
THPT Nguyễn Tất Thành
810
982
1,21
23
THPT Lê Thánh Tôn
540
751
1,39
24
THPT Tân Phong
675
240
0,36
25
THPT Ngô Quyền
675
1,060
1,57
26
THPT Nam Sài Gòn
70
92
1,31
27
THPT Lương Văn Can
675
598
0,89
28
THPT Ngô Gia Tự
675
365
0,54
29
THPT Tạ Quang Bửu
495
568
1,15
30
THPT Nguyễn Văn Linh
675
143
0,21
31
THPT Võ Văn Kiệt
675
801
1,19
32
THPT năng khiếu TDTT Nguyễn Thị Định
450
248
0,45
33
THPT Nguyễn Huệ
630
930
1,48
34
THPT Phước Long
450
488
1,08
35
THPT Long Trường
540
235
1,44
36
THPT Nguyễn Văn Tăng
675
196
0,29
37
THPT Nguyễn Khuyến
810
1,029
1,27
38
THPT Nguyễn Du
510
452
0,89
39
THPT Nguyễn An Ninh
810
571
0,70
40
THPT Diên Hồng
450
353
0,78
41
THPT Sương Nguyệt Anh
270
172
0,60
42
THPT Nguyễn Hiền
450
391
0,87
43
THPT Trần Quang Khải
810
934
1,15
44
THPT Nam Kỳ Khởi Nghĩa
675
721
1,07
45
THPT Võ Trường Toản
630
1,006
1,60
46
THPT Trường Chinh
765
950
1,24
47
THPT Thạnh Lộc
630
560
0,89
48
THPT Thanh Đa
540
320
0,59
49
THPT Võ Thị Sáu
855
1,107
1,29
50
THPT Gia Định
810
1,622
2,00
51
THPT Phan Đăng Lưu
675
799
1,18
52
THPT Trần Văn Giàu
765
646
0,84
53
THPT Hoàng Hoa Thám
810
680
0,84
54
THPT Gò Vấp
675
764
1,13
55
THPT Nguyễn Công Trứ
945
1,308
1,38
56
THPT Trần Hưng Đạo
900
1,369
1,52
57
THPT Nguyễn Trung Trực
990
675
0,68
58
THPT Phú Nhuận
810
1,238
1,53
59
THPT Hàn Thuyên
560
580
1,04
60
THPT Tân Bình
630
1,224
1,94
61
THPT Nguyễn Chí Thanh
675
963
1,43
62
THPT Trần Phú
900
1,568
1,74
63
THPT Nguyễn Thượng Hiền
540
1,431
2,65
64
THPT Nguyễn Thái Bình
675
1,051
1,56
65
THPT Nguyễn Hữu Huân
495
971
1,96
66
THPT Thủ Đức
720
1,245
1,73
67
THPT Tam Phú
585
884
1,51
68
THPT Hiệp Bình
495
617
1,25
69
THPT Đào Sơn Tây
765
475
0,62
70
THPT Bình Chánh
540
425
0,79
71
THPT Tân Túc
675
406
0,60
72
THPT Vĩnh Lộc B
675
217
0,32
73
THPT Lê Minh Xuân
720
878
1,22
74
THPT Đa Phước
585
367
0,63
75
THPT Bình Khánh
270
262
0,97
76
THPT Cần Thạnh
315
354
1,12
77
THPT An Nghĩa
315
347
1,10
78
THPT Củ Chi
540
767
1,42
79
THPT Quang Trung
405
424
1,05
80
THPT An Nhơn Tây
405
382
0,94
81
THPT Trung Phú
630
962
1,53
82
THPT Trung Lập
405
184
0,45
83
THPT Phú Hòa
450
437
0,97
84
THPT Tân Thông Hội
540
586
1,09
85
THPT Nguyễn Hữu Cầu
360
691
1,92
86
THPT Lý Thường Kiệt
630
919
1,46
87
THPT Bà Điểm
630
1,025
1,63
88
THPT Nguyễn Văn Cừ
585
374
0,64
89
THPT Nguyễn Hữu Tiến
585
879
1,50
90
THPT Phạm Văn Sáng
585
849
1,45
91
THPT Long Thới
360
275
0,76
92
THPT Phước Kiển
540
89
0,16
93
THPT Dương Văn Dương
450
156
0,35
94
THPT Tây Thạnh
900
1017
1,13
95
THPT Vĩnh Lộc
450
537
1,19
96
THPT Nguyễn Hữu Cảnh
630
903
1,43
97
THPT Bình Hưng Hòa
675
718
1,06
98
THPT Bình Tân
675
637
0,94
99
THPT An Lạc
630
785
1,25
Lê Phương
Theo: Dantri.com.vn