Dạng toán 4. Ứng dụng của hàm số bậc hai trong chứng minh bất đẳng thức và tìm giá trị min, max

Tăng Giáp

Administrator
Thành viên BQT
Phương pháp giải toán: Dựa vào đồ thị (hoặc bảng biến thiên) của hàm số $y=a{{x}^{2}}+bx+c$ $(a\ne 0)$ ta thấy nó đạt giá trị lớn nhất, nhỏ nhất trên $\left[ \alpha ;\beta \right]$ tại điểm $x=\alpha $ hoặc $x=\beta $ hoặc $x=-\frac{b}{2a}$, cụ thể như sau:
Trường hợp 1: $a > 0.$
+ Nếu $ – \frac{b}{{2a}} \in \left[ {\alpha ;\beta } \right]$ $ \Rightarrow \mathop {\min }\limits_{\left[ {\alpha ;\beta } \right]} f(x) = f( – \frac{b}{{2a}})$, $\mathop {\max }\limits_{\left[ {\alpha ;\beta } \right]} f(x) = \max \left\{ {f(\alpha ),f(\beta )} \right\}.$
+ Nếu $ – \frac{b}{{2a}} \notin \left[ {\alpha ;\beta } \right]$ $ \Rightarrow \mathop {\min }\limits_{\left[ {\alpha ;\beta } \right]} f(x) = \min \left\{ {f(\alpha ),f(\beta )} \right\}$, $\mathop {\max }\limits_{\left[ {\alpha ;\beta } \right]} f(x) = \max \left\{ {f(\alpha ),f(\beta )} \right\}.$
Trường hợp 2: $a < 0.$
+ Nếu $ – \frac{b}{{2a}} \in \left[ {\alpha ;\beta } \right]$ $ \Rightarrow \mathop {\max }\limits_{\left[ {\alpha ;\beta } \right]} f(x) = f( – \frac{b}{{2a}})$, $\mathop {\min }\limits_{\left[ {\alpha ;\beta } \right]} f(x) = \min \left\{ {f(\alpha ),f(\beta )} \right\}.$
+ Nếu $ – \frac{b}{{2a}} \notin \left[ {\alpha ;\beta } \right]$ $ \Rightarrow \mathop {\min }\limits_{\left[ {\alpha ;\beta } \right]} f(x) = \min \left\{ {f(\alpha ),f(\beta )} \right\}$, $\mathop {\max }\limits_{\left[ {\alpha ;\beta } \right]} f(x) = \max \left\{ {f(\alpha ),f(\beta )} \right\}.$

Ví dụ 6. Cho phương trình ${x^2} + 2\left( {m + 3} \right)x + {m^2} – 3 = 0$, $m$ là tham số. Tìm $m$ để phương trình có hai nghiệm ${{x}_{1}},{{x}_{2}}$ và $P=5({{x}_{1}}+{{x}_{2}})-2{{x}_{1}}{{x}_{2}}$ đạt giá trị lớn nhất.

Ta có: $\Delta’ = {\left( {m + 3} \right)^2} – \left( {{m^2} – 3} \right)$ $ = 6m + 12.$
Phương trình có nghiệm $ \Leftrightarrow \Delta’ \ge 0$ $ \Leftrightarrow 6m + 12 \ge 0$ $ \Leftrightarrow m \ge – 2.$
Theo định lý Viét ta có: $\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}
{{x_1} + {x_2} = – 2\left( {m + 3} \right)}\\
{{x_1}{x_2} = {m^2} – 3}
\end{array}} \right.$
$P = – 10\left( {m + 3} \right) – 2\left( {{m^2} – 3} \right)$ $ = – 2{m^2} – 10m – 24.$
Xét hàm số $y = – 2{x^2} – 10x – 24$ với $x \in \left[ { – 2; + \infty } \right).$
Bảng biến thiên:

Ứng dụng của hàm số bậc hai.png


Suy ra $\mathop {max}\limits_{\left[ { – 2; + \infty } \right)} y = – 12$ khi và chỉ khi $x = – 2.$
Vậy $m = – 2$ là giá trị cần tìm.

Ví dụ 7. Tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số $y = \sqrt[3]{{{x^4} + 2{x^2} + 1}}$ $ – 3\sqrt[3]{{{x^2} + 1}} + 1.$

Đặt $t = \sqrt[3]{{{x^2} + 1}}$, $t \ge 1$ $ \Rightarrow {t^2} = \sqrt[3]{{{x^4} + 2{x^2} + 1}}.$
Khi đó hàm số trở thành $y = {t^2} – 3t + 1$ với $t \ge 1.$
Bảng biến thiên:

Ứng dụng của hàm số bậc hai.png


Suy ra giá trị nhỏ nhất của hàm số $y = \sqrt[3]{{{x^4} + 2{x^2} + 1}}$ $ – 3\sqrt[3]{{{x^2} + 1}} + 1$ là $ – \frac{5}{4}$ khi và chỉ khi $t = \frac{3}{2}$ hay $\sqrt[3]{{{x^2} + 1}} = \frac{3}{2}$ $ \Leftrightarrow x = \pm \sqrt {\frac{{19}}{8}} .$

Ví dụ 8. Tìm giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của hàm số $y = {x^4} – 4{x^2} – 1$ trên $\left[ { – 1;2} \right].$

Đặt $t = {x^2}.$
Với $x \in \left[ { – 1;2} \right]$, ta có: $t \in \left[ {0;4} \right].$
Hàm số trở thành $f\left( t \right) = {t^2} – 4t – 1$ với $t \in \left[ {0;4} \right].$
Bảng biến thiên:

Ứng dụng của hàm số bậc hai.png


Suy ra:
$\mathop {max}\limits_{\left[ { – 1;2} \right]} y = \mathop {max}\limits_{\left[ {0;4} \right]} f\left( t \right) = – 1$ khi $\left[ {\begin{array}{*{20}{c}}
{t = 0}\\
{t = 4}
\end{array}} \right.$ hay $\left[ {\begin{array}{*{20}{c}}
{x = 0}\\
{x = \pm 2}
\end{array}} \right.$
$\mathop {\min y}\limits_{\left[ { – 1;2} \right]} = \mathop {\min }\limits_{\left[ { – 1;2} \right]} f\left( t \right) = – 1$ khi $t = 2$ hay $x = \pm \sqrt 2 .$

Ví dụ 9. Cho các số thực $a,b$ thoả mãn $ab\ne 0$. Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức: $P = \frac{{{a^2}}}{{{b^2}}} + \frac{{{b^2}}}{{{a^2}}} – \frac{a}{b} – \frac{b}{a} + 1.$

Đặt $t = \frac{a}{b} + \frac{b}{a}$, ta có $\left| t \right| = \left| {\frac{a}{b} + \frac{b}{a}} \right|$ $ = \left| {\frac{a}{b}} \right| + \left| {\frac{b}{a}} \right|$ $ \ge 2\sqrt {\left| {\frac{a}{b}} \right|.\left| {\frac{b}{a}} \right|} = 2.$
${t^2} = \frac{{{a^2}}}{{{b^2}}} + \frac{{{b^2}}}{{{a^2}}} + 2$ $ \Rightarrow \frac{{{a^2}}}{{{b^2}}} + \frac{{{b^2}}}{{{a^2}}} = {t^2} – 2.$
Ta có $P = {t^2} – 2 – t + 1$ $ = {t^2} – t – 1.$
Xét hàm số $f(t) = {t^2} – t – 1$ với $t \in \left( { – \infty ; – 2} \right] \cup \left[ {2; + \infty } \right).$
Bảng biến thiên:

Ứng dụng của hàm số bậc hai.png


Từ bảng biến thiên ta có:
$\min P = \mathop {\min }\limits_{\left( { – \infty ; – 2} \right] \cup \left[ {2; + \infty } \right)} f(t) = 1$ khi $t = 2$ hay $2 = \frac{a}{b} + \frac{b}{a}$ $ \Leftrightarrow a = b.$

Ví dụ 10. Cho các số $x,y$ thoả mãn: ${x^2} + {y^2} = 1 + xy.$ Chứng minh rằng $\frac{1}{9} \le {x^4} + {y^4} – {x^2}{y^2} \le \frac{3}{2}.$

Đặt $P = {x^4} + {y^4} – {x^2}{y^2}.$
Ta có $P = {({x^2} + {y^2})^2} – 3{x^2}{y^2}$ $ = {\left( {1 + xy} \right)^2} – 3{x^2}{y^2}$ $ = – 2{x^2}{y^2} + 2xy + 1.$
Đặt $t = xy$, khi đó $P = – 2{t^2} + 2t + 1.$
Vì $\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}
{{x^2} + {y^2} \ge 2xy}\\
{{x^2} + {y^2} \ge – 2xy}
\end{array}} \right.$ nên $\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}
{1 + xy \ge 2xy}\\
{1 + xy \ge – 2xy}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow – \frac{1}{3} \le xy \le 1.$
Do đó $ – \frac{1}{3} \le t \le 1.$
Xét hàm số $f(t) = – 2{t^2} + 2t + 1$ trên $\left[ { – \frac{1}{3};\,1} \right].$
Ta có $ – \frac{b}{{2a}} = \frac{1}{2}$, ta có bảng biến thiên:

Ứng dụng của hàm số bậc hai.png


Từ bảng biến thiên ta có $\mathop {\min }\limits_{\left[ { – \frac{1}{3};\,12} \right]} f(t) = \frac{1}{9}$ $ \le P \le \mathop {\max }\limits_{\left[ { – \frac{1}{3};1} \right]} f(t) = \frac{3}{2}.$
 
Back
Top